Ptite Soeur – LE MÔME Pháp, Lời Bài Hát & Việt nam Dịch

Video Clip

Lời Bài Hát

J’revois ces lieux hantés qui font sûrement partie d’mon succès
– Tôi lại thấy những nơi ma ám này chắc chắn là một phần thành công của tôi
Là où j’offrais ma peau des fois pour quelques feuilles bleues qui se succèdent
– Nơi tôi cung cấp làn da của tôi đôi khi cho một vài lá màu xanh theo nhau
C’est moi l’môme qu’attendait la CAF, pour s’péter une paire jdid pour la rentrée
– Đây là tôi đứa trẻ MÀ CAF đang chờ đợi, để có được một cặp jdid cho sự khởi đầu của năm mới
J’faisais des talles sur la G-app, fils de putain, t’étais même pas né
– Tôi đã làm xới trên G-app, con trai của một con chó cái, bạn thậm chí không được sinh ra
Le bois a gondolé dans la salle de bain tellement j’frottais ma peau pour plus sentir leurs mains
– Gỗ cong vênh trong phòng tắm rất nhiều tôi đã cọ xát da của tôi để cảm thấy bàn tay của họ nhiều hơn
Pour ces quelques faveurs, y a jamais eu d’amour
– Đối với một vài ân huệ này, chưa bao giờ có tình yêu
J’me sentais Mike Waters, j’trainais plus dans la cour
– Tôi cảm thấy Như Mike Waters, tôi đã đi chơi trong sân nhiều hơn
Pour le bonheur, le môme a fait la course, Ivy l’a groomé, il est tombé d’la tour
– Vì hạnh phúc, đứa trẻ đã làm cuộc đua, Ivy chải chuốt anh ta, anh ta ngã từ tháp
Une coquille cassée, c’est facile à remplir, plusieurs fois, j’ai dit “non”, il m’a laissé ramper
– Một vỏ bị hỏng, thật dễ dàng để lấp đầy, nhiều lần, tôi đã nói ” không”, anh ấy để tôi bò
Est-ce qu’un jour on va l’laisser en paix ? Est-ce qu’un jour on va l’aimer vraiment ?
– Liệu chúng ta có bao giờ để anh ấy yên không? Liệu chúng ta có bao giờ thực sự yêu anh ấy không?
Le môme se dégoutait tellement que sur place, il finit par brûler ses vêtements
– Đứa trẻ ghê tởm đến mức ngay tại chỗ, cuối cùng nó đã đốt quần áo của mình
Quarante degrés pour panser les blessures, ses stigmates, il les porte des trous dans son vêt’-sur
– Bốn mươi độ để băng bó vết thương, nhụy của mình, ông mặc chúng lỗ trong quần áo của mình-trên
Un soir, il voit une lame, il veut s’la mettre, le môme sait pas parler, il vit dans la censure
– Một đêm nọ, anh ta nhìn thấy một lưỡi kiếm, anh ta muốn đeo nó vào, đứa trẻ không thể nói, anh ta sống trong sự kiểm duyệt

Je sais (je sais) que t’es quelque part, mon ange
– Tôi biết (tôi biết) rằng bạn đang ở đâu đó, thiên thần của tôi
Aujourd’hui, j’le fais pour toi, tu peux voler au ciel (vole, mon ange)
– Hôm nay tôi đang làm điều đó cho bạn, bạn có thể bay lên thiên đường (bay, thiên thần của tôi)
Aussi pourris soient-ils, oublie le mal qu’ils t’ont fait
– Như thối như họ đang có, quên đi những tác hại mà họ đã làm cho bạn
Vas-y, vole avec tes ailes (vole)
– Đi trước, bay với đôi cánh của bạn (bay)

Il l’a pas cherché longtemps l’paradis, dans les rues sans lampadaire, il parade la nuit
– Anh ấy đã không tìm kiếm nó trong một thời gian dài vào mùa hè, trên đường phố không có cột đèn, anh ấy diễu hành vào ban đêm
Sparadrap sur le foie, au goulot, il butine
– Thạch cao trên gan, ở cổ, nó thức ăn gia súc
Le môme rêvait d’une fin, d’une manière ou d’une autre
– Đứa trẻ mơ về một kết thúc, bằng cách này hay cách khác
Séléné l’a regardé dépérir dans les ruines
– Selene nhìn anh khô héo trong đống đổ nát
Les adultes n’ont rien vu, occupés dans leur monde
– Người lớn đã không nhìn thấy bất cứ điều gì, bận rộn trong thế giới của họ
Il s’échappe par les fenêtres, les jours où l’orage gronde
– Anh ta trốn thoát qua cửa sổ, vào những ngày giông bãoumbumb
La boule au ventre, Opinel 6 en poche
– Bóng trong bụng, Opinel 6 trong túi
Le regard endurci d’vant l’client fait la roche
– Cái nhìn cứng rắn của vant l ‘ khách hàng làm cho nó đá
Il ose pas passer l’cap de louer des bres-ch’
– Anh không dám vượt qua giới hạn thuê bres-ch’
Deux ans plus tard, Ivy lui tire les veux-ch’
– Hai năm sau, Ivy kéo cô ấy muốn-ch’
La vengeance, y en a pas, c’est du 38 dans l’crâne
– Không có sự trả thù, đó là 38 trong hộp sọ
Avant d’le comprendre, il a brûlé des grammes
– Trước khi tôi hiểu nó, anh ấy đã đốt cháy gram
Bu des mélanges dégueulasses à l’agrume
– Uống hỗn hợp cam quýt kinh tởm
En espérant l’croiser le jour où il a une arme
– Hy vọng sẽ chạy vào anh ta ngày anh ta có một khẩu súng

Je sais, que t’es quelque part, mon ange
– Tôi biết, rằng bạn đang ở đâu đó, thiên thần của tôi
Aujourd’hui, j’le fais pour toi, tu peux voler au ciel
– Hôm nay tôi đang làm điều đó cho bạn, bạn có thể bay lên thiên đàng
Aussi pourris soient-ils, oublie le mal qu’ils t’ont fait
– Như thối như họ đang có, quên đi những tác hại mà họ đã làm cho bạn
Vas-y, vole avec tes ailes
– Đi trước, bay với đôi cánh của bạn

J’prenais des deux-cents pétards, j’enchainais tous les chiottes de la ville
– Iwas có hai trăm pháo, tôi đã xiềng xích tất cả các shit trong thành phố
J’osais plus m’regarder dans l’miroir, d’vant l’miroir, je vomissais d’la bile
– Tôi không dám nhìn vào gương nữa, trước gương, tôi đang nôn ra mật
La causalité est la seule responsable de la mort du môme
– Quan hệ nhân quả là người duy nhất chịu trách nhiệm về cái chết của đứa trẻ
Même par terre au sol, personne m’a fait l’aumône
– Ngay cả trên sàn nhà trên mặt đất, không ai cho tôi bố thí
Chaque année, j’attendais l’hiver, la nuit tombait plus tôt, j’pouvais faire mes affaires
– Mỗi năm, tôi chờ đợi mùa đông, đêm rơi sớm hơn, tôi có thể làm kinh doanh của tôi
Pas le choix, l’gamin plonge dans son monde, pour anesthésier cette immonde réalité
– Không có lựa chọn nào khác, đứa trẻ lao vào thế giới của mình, để gây mê thực tế bẩn thỉu này
Aujourd’hui, ça va un p’tit peu mieux, j’ai un fusil à pompe qui peut les aliter
– Hôm nay, mọi thứ tốt hơn một chút, tôi có một khẩu súng ngắn có thể ngủ chúng
J’ai très peur des hommes, j’ai très peur de moi-même
– Tôi rất sợ đàn ông, tôi rất sợ bản thân mình
Glock 43 dans l’sac de mes princesses
– Glock 43 trong túi của các công chúa của tôi
Une fois qu’elles seront armées, j’pourrais dormir en paix, me reposer peut-être
– Một khi họ được trang bị vũ khí, tôi có thể ngủ yên, có thể nghỉ ngơi
Car dehors, y a des porcs à la pelle, même l’institution a tué mes frères
– Bởi vì bên ngoài, có những con lợn trong spades, ngay cả tổ chức đã giết anh em của tôi
J’ose même pas t’raconter c’qu’ils font à mes sœurs
– Tôi thậm chí không dám nói với bạn những gì họ làm với chị em của tôi
Ça m’donne envie d’me faire sauter dans un hôtel
– Nó làm cho tôi muốn để có được fucked trong một khách sạn
Dieu merci, y a l’amour et l’espoir, le pardon ça viendra p’t-être après
– Cảm Ơn Chúa, có tình yêu và hy vọng, sự tha thứ có thể nó sẽ đến sau
J’laisse au môme le temps de faire ses choix, sûrement quelques balles à cracher dans des têtes
– Tôi cho đứa trẻ thời gian để đưa ra lựa chọn của mình, có lẽ một vài viên đạn để nhổ vào đầu

Je sais (je sais) que t’es quelque part, mon ange
– Tôi biết (tôi biết) rằng bạn đang ở đâu đó, thiên thần của tôi
Aujourd’hui, j’le fais pour toi, tu peux voler au ciel (vole, mon ange)
– Hôm nay tôi đang làm điều đó cho bạn, bạn có thể bay lên thiên đường (bay, thiên thần của tôi)
Aussi pourris soient-ils, oublie le mal qu’ils t’ont fait
– Như thối như họ đang có, quên đi những tác hại mà họ đã làm cho bạn
Vas-y, vole avec tes ailes (vole)
– Đi trước, bay với đôi cánh của bạn (bay)

Le cœur du môme paumé dans une Yubikey
– Trái tim của đứa trẻ bị mất Trong Một Yubikey
Aujourd’hui pour l’faire sourire, c’est très compliqué
– Hôm nay để làm cho cô ấy mỉm cười, nó rất phức tạp
Y a que son blicky ou le p’tit à 2D, ose même pas lui parler d’spiritualité
– Chỉ có đứa trẻ blicky hoặc 2d của mình, thậm chí không dám nói chuyện với anh ta về tâm linh
Dans l’spiritueux voit sa dualité
– Trong nhà tâm linh nhìn thấy tính hai mặt của mình
Les traces de sa lutte, visibles au luminol
– Dấu vết của cuộc đấu tranh của mình, có thể nhìn thấy trong luminol
Au milieu des Landes, la planque au mini lui
– Ở giữa Moors, nơi ẩn náu tại mini lui
Une fois la lune levée, les rues deviennent liminales
– Khi mặt trăng mọc, đường phố trở nên hạn chế
Et le môme se contente souvent du minimum
– Và đứa trẻ thường hài lòng với mức tối thiểu
En symbiose avec la pourriture
– Trong cộng sinh với thối
J’oublie l’merdeux quand y a plus d’luminaire
– Tôi quên đi những thứ tồi tệ khi có nhiều ánh sáng hơn
Maman, t’en veux pas, j’avais pas l’choix d’le faire
– Mẹ, đừng trách con, con không có lựa chọn để làm điều đó
Ici, personne n’est responsable
– Ở đây, không ai chịu trách nhiệm
Sauf le fils de pute qui m’a souillé quand j’avais encore l’âge de jouer dans le sable
– Ngoại trừ con trai của một con chó cái đã làm ô uế tôi khi tôi vẫn đủ lớn để chơi trên cát

Je sais que t’es quelque part, mon ange
– Tôi biết bạn đang ở đâu đó, thiên thần của tôi
Aujourd’hui, j’le fais pour toi, tu peux voler au ciel
– Hôm nay tôi đang làm điều đó cho bạn, bạn có thể bay lên thiên đàng
Aussi pourris soient-ils, oublie le mal qu’ils t’ont fait
– Như thối như họ đang có, quên đi những tác hại mà họ đã làm cho bạn
Vas-y, vole avec tes ailes
– Đi trước, bay với đôi cánh của bạn


Ptite Soeur

Yayımlandı

kategorisi

yazarı:

Etiketler: